Kunzit (Kunzite)


Tên kunzit được đặt theo tên nhà khoáng vật học người Mỹ G.F Kunz làm việc cho hãng Tiffany là người đầu tiên mô tả loại đá này vào năm 1902. Nguyên tố tạo màu cho kunzit là mangan, cũng giống như hidenit, màu của kunzit thường bị nhạt đi theo thời gian và khi chế tác kunzit cũng nên cắt mặt bàn vuông góc với trục dài của tinh thể.

Kunzit|Kunzite

Tổng quan


Kunzit (Kunzite)

Màu sắc

Tím hồng, tím nhạt

Độ trong suốt

Thường trong suốt

Màu sắc vết vạch

Trắng

Chiết suất

1,660 – 1,681

Độ cứng

6,5-7

Lưỡng chiết suất

+0,014 đến +0,016

Tỷ trọng

3,15-3,21

Độ tán sắc

0,017 (0,010)

Tính cát khai

Rất hoàn toàn

Tính đa sắc

Rõ (tím ametit, đỏ nhạt, không màu).

Vết vỡ

Không bằng phẳng, giòn

Thành phần hoá học

LiAlSi2O6, silicat nhôm và liti

Tính phát quang

Mạnh ; đỏ vàng, da cam.

Hệ tinh thể

Hệ một nghiêng, tinh thể dạng lăng trụ, dạng bảng, tấm.

Phổ hấp thụ

 

Tên kunzit được đặt theo tên nhà khoáng vật học người Mỹ G.F Kunz làm việc cho hãng Tiffany là người đầu tiên mô tả loại đá này vào năm 1902. Nguyên tố tạo màu cho kunzit là mangan, cũng giống như hidenit, màu của kunzit thường bị nhạt đi theo thời gian và khi chế tác kunzit cũng nên cắt mặt bàn vuông góc với trục dài của tinh thể.

Nguồn gốc và phân bố: Kunzit cũng thường được thành tạo liên quan đến các thân pegmatit granit. Phân bố chủ yếu ở Brazil, Apganixtan, Miến Điện, Madagasca, Pakistan và Hoa Kỳ.

Các phương pháp xử lý và tổng hợp: Loại kunzit có màu tím lục hoặc nâu nhạt khi được xử lý nhiệt ở nhiệt độ 150oC thì màu sắc sẽ được cải thiện rõ rệt.

Các loại đá dễ nhầm với kunzit: Kunzit dễ nhầm với các loại đá có màu hồng hoặc tím như ametit, morganit, petalit, thạch anh hồng, rubelit, saphir, topaz và thuỷ tinh.

Nghiên cứu